di truyền chéo là gì
Giao thức dữ liệu chuỗi chéo EYWA sẽ là một giao thức truyền dữ liệu chuỗi chéo mở, phi tập trung có khả năng hoạt động giữa các blockchains không đồng nhất. Ngoài ra, tất cả các nhà phát triển của các dự án DeFi và các ứng dụng phi tập trung khác sẽ có quyền truy cập vào Giao thức dữ liệu chuỗi chéo EYWA.
Nhân như là chéo giữa một bé lừa đực và một con ngựa mẫu tạo ra một nhỏ la.quý khách hàng vẫn xem: Con lừa là bé gì. Về mặt di truyền, nhỏ lừa bao gồm 62 lây truyền sắc đẹp thể; nhỏ la gồm 63 con cùng một bé ngựa tất cả 64 truyền nhiễm nhan sắc thể. Bạn
Play this game to review Other. Chức năng của card mạng là gì? Preview this quiz on Quizizz. Quiz. QUIZ CHƯƠNG 2 (PHẦN 2) DRAFT. University. Dùng cho thiết bị di động, nhiều trạm sử dụng, giảm chi phí triển khai cáp, giảm suy yếu trên đường truyền Switch sử dụng loại địa chỉ gì
Di truyền học chuyển tiếp là gì 3. Di truyền ngược là gì Điều này được thực hiện thông qua nhân giống chéo với các cá thể khác nhau, nơi những cá thể đó mang những đặc điểm khác thường khác. Phân tích thống kê sẽ được thực hiện để xác định tần suất
Bản tóm tắt: Nhiễm chéo được định nghĩa là sự chuyển vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác từ chất này sang chất khác. Nó có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn sản xuất thực phẩm nào. Các loại ô nhiễm chéo. Có ba hình thức lây nhiễm chéo chính: từ thực phẩm sang thực phẩm, thiết bị truyền sang thực phẩm và
Ich Würde Dich Gerne Kennenlernen Spanisch. I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. NST giới tính Khái niệm NST giới tính là 1 loại NST đặc biệt có chứa các gen quy định giới tính, chúng khác nhau ở giới đực và giới cái. Ngoài ra trên NST giới tính còn chứa các gen quy định tính trạng thường khác. Đặc điểm tế bào học - NST giới tính bình thường tồn tại thành từng cặp tương đồng XX hoặc XY giới dị giao. Tùy từng loài mà cặp NST giới tính ở đực, cái là XX, XY… - Ở người, ruồi giấm, thú… ♀ XX, ♂ XY - Ở chim, bò sát, cá… ♀ XY, ♂ XX - Cặp NST giới tính ở 1 giới nào đó chỉ có 1 chiếc + Bọ cánh màng, bọ cánh cứng ♀ XX, ♂ XO + Bọ nhảy ♀ XO, ♂ XX 2. Nội dung và cơ sở tế bào học Nội dung quy luật Sự di truyền của các tính trạng thường do gen nằm trên NST giới tính quy định, được di truyền liên kết với giới tính. Cơ sở tế bào học. - Do sự phân li và tổ hợp của các NST giới tính trong giảm phân và thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của các gen quy định tính trạng thường nằm trên NST giới tính. - Trên NST giới tính có + Vùng tương đồng Vùng có cấu trúc tương tự giữa X và Y. Các gen trên vùng này tuân theo các quy luật giống gen bình thường khác. + Vùng không tương đồng Vùng chứa các gen đặc trưng cho từng NST có trên X mà không có alen tương ứng trên Y hoặc ngược lại. 3. Đặc điểm của các gen trên NST giới tính Đối với các gen nằm trên đoạn tương đồng của NST giới tính thì di truyền tuân theo các quy luật của gen trên NST thường sự di truyền giả NST thường. Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng. a. Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X - Di truyền theo quy luật chéo. Ví dụ gen lăn trên NST giới tính X của bố được di truyền cho con gái, sau đó được biểu hiện ở cháu trai. - Kết quả lai thuận nghịch là khác nhau, có lúc tỉ lệ đều ở 2 giới, có lúc khác nhau ở 2 giới. b. Gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Y - Tính trạng do gen này quy định được di truyền theo quy luật di truyền thẳng. Tính trạng được di truyền trực tiếp cho 1 giới dị giao. Tính trạng được biểu hiện 100%. Ví dụ Ở người, tật dính ngón tay 2, 3; túm lông sau tai chỉ có ở nam giới. 4. Ý nghĩa của di truyền liên kết với giới tính - Dựa vào các tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực, cái, điều chỉnh tỉ lệ đực, cái theo mục tiêu sản xuất. - Có thể dùng 1 tính trạng dễ nhận biết về hình thái màu sắc do gen nằm trên NST giới tính làm dấu chuẩn để phân biệt giới tính ở các loài động vật. - Biết được gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính, dự đoán được xác suất xuất hiện các tính trạng, các tật bệnh di truyền liên kết với giới tính. Tìm hiểu được nguyên nhân, đề xuất phương pháp xuất hiện các loại bệnh di truyền liên kết với giới tính. II. CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỖI DẠNG a Dạng 1 BẾT GEN TRỘI LẶN LIÊN KẾT TRÊN NST GIỚI TÍNH X VÀ KIỂU GEN CỦA P. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ LAI a1 Phương pháp giảiCó thể bạn quan tâmĐâu là sự khác biệt giữa Ford Wildtrak 2023 và Ford Raptor 2023?Thu Trang và Tiến Luật bao nhiêu tuổi?BPL có được truyền hình trực tiếp ở Ấn Độ 2023 không?Có bao nhiêu cách xếp 5 học sinh nam và 3 học sinh nữ?Phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng nhiều nhất ở Hoa Kỳ 2023 * Qui ước gen cho giới đực và giới cái riêng biệt. * Lập sơ đồ lai, suy ra tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình. * Chú ý có hai cách đọc tỉ lệ kiểu hình. a2 Bài tập vận dụng Ở ruồi giấm, A là gen qui định cánh dài; a qui định cánh xẻ. Cặp alen này nằm trên NST giới tính X và không có alen trên NST giới tính Y. 1 Hãy qui ước gen về tính trạng hình dạng cánh của loài ruồi giấm nói trên. 2 Xác định kết quả các phép lai a P1 XAXA x XaY b P2 XaXa x XAY c P3 XAXa x XAY d P4 XAXa x XaY Hướng dẫn giải 1 Qui ước gen A Cánh bình thường; a Cánh xẻ. Ruồi giấm cái Ruồi giấm đực XAXA; XAXa Cánh bình thường XAY Cánh bình thườngXaXa Cánh xẻ XaY Cánh xẻ. 2 Kết quả đời F1 a P1 XAXA x XaY GP1 XA Xa , Y F1-1 1XAXa 1XAY 100% ruồi giấm cánh bình thường b P2 XaXa x XAY GP2 Xa XA , Y F1-2 1XAXa 1XaY Tỉ lệ kiểu hình F1-2 1 cánh bình thường 1 cánh xẻ hoặc tất cả ruồi giấm cái đều có cánh bình thường, tất cả ruồi giấm đực đều có cánh xẻ. c P3 XAXa x XAY GP3 XA Xa x XA Y F1-3 1XAXA 1XAXa 1XAY 1XaY Tỉ lệ kiểu hình F1-3 3 ruồi giấm có cánh bình thường, 1 ruồi giấm có cánh xẻ tất cả ruồi giấm cánh xẻ đều là ruồi giấm đực. Hoặc 25% là ruồi giấm đực cánh bình thường. 50% là ruồi giấm cái cánh bình thường. 25% là ruồi giấm đực cánh xẻ. d P4 XAXa x XaY GP4 XA Xa x Xa Y Kết quả F1-4 Tỉ lệ kiểu gen 1XAXa 1XaXa 1XAY 1XaY Tỉ lệ kiểu hình 25% là ruồi giấm cái cánh bình thường. 25% là ruồi giấm cái cánh xẻ. 25% là ruồi giấm đực cánh bình thường. 25% là ruồi giấm đực cánh xẻ. b Dạng 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH QUI LUẬT LIÊN KẾT GIỚI TÍNH X b1 Phương pháp giải Khi xét về sự di truyền của một tính trạng nào đó, nếu tính trạng này do gen liên kết gen trên NST giới tính X, không có alen trên NST giới tính Y, sự di truyền tính trạng sẽ có đặc điểm * Di truyền chéo. * Tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ sau biểu hiện khác nhau giữa giới đực và cái. * Kết quả phép lai thuận khác với kết quả phép lai nghịch. * Có trường hợp P thuần chủng, nhưng F1 lại phân tính P XaXa x XAY. b2 Bài tập vận dụng Khảo sát sự di truyền tính trạng màu sắc mắt của một loài ruồi giấm, người ta thực hiện hai phép lai và thu được kết quả sau 1 Phép lai 1 P1 Ruồi giấm cái mắt đỏ t/c x Ruồi giấm đực mắt trắng t/c F1-1 152 ruồi giấm mắt đỏ F2-1 1004 ruồi giấm đực có mắt trắng; 998 ruồi giấm đực có mắt đỏ; 1997 ruồi giấm cái có mắt đỏ. 2 Phép lai 2 P2 Ruồi giấm cái mắt trắng t/c x Ruồi giấm đực có mắt đỏ t/c F1-2 69 ruồi giấm cái đều có mắt đỏ. 72 ruồi giấm đực đều có mắt trắng F2-2 397 ruồi giấm cái có mắt đỏ ; 402 ruồi giấm cái mắt trắng 404 ruồi giấm đực mắt đỏ ; 396 ruồi giấm đực mắt trắng. Biện luận qui luật di truyền và viết sơ đồ lai từ P đến F2 cho mỗi trường hợp. Hướng dẫn giải 1 Phép lai 1 a Qui luật di truyền F2-1 phân li kiểu hình phân bố không đồng đều giữa giới đực và giới cái tất cả ruồi giấm cái có mắt đỏ, trong lúc ở ruồi giấm đực có mắt đỏ, mắt trắng. Điều này chứng tỏ gen qui định màu mắt của ruồi giấm liên kết trên NST giới tính X và không có alcn trên NST giới tính Y. b Sơ đồ lai F1-1 đồng loạt xuât hiện mắt đỏ. Suy ra tính trạng mắt đỏ trội so với mắt trắng. Qui ước A mắt đỏ a mắt trắng Ruồi giấm cái Ruồi giấm đực XAY mắt đỏ XaXa mắt trắng XaY mắt trắng P1 XAXA mắt đỏ x XaY mắt trắng GP1 XA Xa , Y F1-1 1XAXa 1XAY 100% mắt đỏ GF1-1 XA Xa x XA Y F2-1 1XAXA 1XAXa 1XAY 1XaY Tỉ lệ kiểu hình 25% mắt đỏ ; 50% mắt đỏ ; 25% đực mắt trắng. 2 Phép lai 2 P2 XaXa mắt trắng x XAY mắt đỏ GP2 Xa XA, Y F1-2 1XAXa 1XaY 1 mắt đỏ 1 mắt trắng GF1-2 XA Xa x Xa Y F2-2 1XAXa 1 XaXa 1XAY 1XaY F2-2 25% ruồi giấm cái có mắt đỏ; 25% ruồi giấm cái mắt trắng 25% ruồi giấm đực mắt đỏ; 25% ruồi giấm đực mắt trắng. c Dạng 3 BIẾT KIỂU HÌNH THẾ HỆ LAI. XÁC ĐỊNH KIỂU GEN CỦA P c1 Phương pháp giải * Xác định quy luật di truyền * Xác định tính trạng trội lặn và quy ước gen cho giới đực và giới cái riêng biệt. * Từ kiểu hình của giới dị giao tử XY, suy ra kiểu gen của giới đồng giao tử XX theo thứ tự từ dưới lên theo sơ đồ sau * Viết sơ đồ lai. c2 Bài tập vận dụng Tính trạng màu sắc mắt của một loài bọ cánh cứng được qui định bởi một cặp gen. Đem giao phối giữa bố mẹ đều thuần chủng, nhận được F1 đồng loạt có mắt hạt lựu, đời F2 xuất hiện các kiểu hình phân phối theo số liệu sau 1197 con cái có mắt hạt lựu; 596 con đực có mắt vàng mơ; 605 con đực có hạl lựu. 1 Màu sắc mắt của loài bọ cánh cứng nói trên được chi phối bởi qui luật di truyền nào? 2 Viết sớ đồ lai của P và của F1. 3 Đem lai ngược giữa 1 cá thể F1 với một trong hai cá thể bố mẹ, thu được thế hệ lai phân li kiểu hình theo tỉ lệ 1 con cái mắt hạt lựu, 1 con đực mắt vàng mơ. Xác định kiểu gen của cá thể ở P và F1. Hướng dẫn giải 1 Qui luật di truyền + F2 phân li kiểu hình khác nhau giữa hai giới đực và cái tất cả con cái đều có mắt hạt lựu trong lúc ở giới đực xuất hiện cả mắt hạt lựu và mắt vàng mơ với tỉ lệ xấp xỉ 11 Vậy gen qui định màu mắt ruồi giấm liên kết với NST giới tính không có alen trên NST giới tính Y. 2 Sơ đồ lai của P và F1 F2 phân li kiểu hình theo tỉ lệ mắt hạt lựu, mắt vàng mơ ≈ 31. Suy ra tính trạng mắt hạt lựu trội so với tính trạng mắt vàng mơ. Qui ước A Mắt hạt lựu a Mắt vàng mơ Giới cái Giới đực XAY Mắt hạt lựu XaXa Mắt vàng mơ XaY Mắt vàng mơ F2 xuất hiện con đực có mắt hạt lựu, kiểu gen XAY và đực mắt vàng mơ, kiểu gen XaY trong đó Y do bố truyền, XA và Xa do mẹ truyền. Vậy kiểu gen của con cái F1 là XAXa mắt hạt lựu. + F2 xuất hiện tất cả giới cái có mắt hạt lựu, suy ra con đực đời F1 phải có kiểu gen XAY vì nếu là XaY, F2 phải xuất hiện con cái mắt vàng mơ XaXa, điều này mâu thuẫn đề. + F1 xuất hiện con đực mắt hạt lựu kiểu gen XAY, trong đó Y do bố, XA do mẹ truyền. + Vì mẹ thuần chủng nên kiểu gen của cá thể mẹ ở đời P là XAXA mắt hạt lựu. + F1 xuất hiện con cái mắt hạt lựu kiểu gen XAXa trong đó Xa phải được truyền từ bố vì mẹ có kiểu gen XAXA. Suy ra kiểu gen của bố là XaY mắt vàng mơ. * Sơ đồ lai của P P XAXA mắt hạt lựu x XaY mắt vàng mơ GP XA Xa, Y F1 XAXa XAY 100% có mắt hạt lựu. * Sơ đồ lai của F1 F1 XAXa mắt hạt lựu x XAY mắt hạt lựu GF1 XA Xa x XA Y F1 1XAY 1XAXA 1XAXa 1XaY. Tỉ lệ kiểu hình F2 25% là đực có mắt hạt lựu; 50% là cái có mắt hạt lựu; 25% là đực có mắt vàng mơ. 3 Kiểu gen cá thể P và F1 + Thế hệ lai xuất hiện con đực mắt vàng mơ kiểu gen XaY, trong đó Y do bố , Xa do mẹ. Suy ra kiểu gen con cái đời trước là XaXa. + Thế hệ lai xuất hiện con cái mắt hạt lựu XAX trong đó XA phải của bố. Suy ra kiểu gen cá thể được dùng làm bố là XAY-. * Sơ đồ lai XaXa cá thể P x XAY cá thể F1 G Xa XA, Y F lai XAXa XaY Tỉ lệ kiểu hình 1 hạt lựu 1 vàng mơ.
Bài viết bởi Tiến sĩ Đỗ Huy Dương – Khối Di truyền y học, Trung tâm Công nghệ cao Vinmec Xét nghiệm đọ chéo là xét nghiệm xác định phức hợp kháng thể kháng HLA có sẵn trong huyết thanh của người nhận với kháng nguyên HLA của người cho. Xét nghiệm này được được tiến hành để đánh giá nguy cơ thải ghép giữa mô được ghép và người nhận. Xét nghiệm đọ chéo là xét nghiệm xác định phức hợp kháng thể kháng HLA có sẵn trong huyết thanh của người nhận với kháng nguyên HLA của người cho. Trong trường hợp phức hợp này được hình thành, đó sẽ là chỉ dấu cho thấy hệ thống miễn dịch của người nhận sẽ phản ứng với mô được cấy ghép và tiên lượng khả năng thải ghép cao của mô ghép. Như vậy, xét nghiệm đọ chéo được tiến hành để đánh giá nguy cơ thải ghép giữa mô được ghép và người nhận. Từ những năm 1969, Patel và Terasaki đã chứng minh rằng bệnh nhân có kháng thể kháng HLA mà phản ứng với kháng nguyên HLA của người cho có tỷ lệ thải ghép tối cấp cao hơn nhiều so với nhóm bệnh nhân âm tính với xét nghiệm đọ chéo. Điều này dẫn đến xét nghiệm đọ chéo được sử dụng thường quy trong thực hành lâm sàng để đánh giá nguy cơ thải ghép. 2. Xét nghiệm đọ chéo được tiến hành như thế nào? Có nhiều phương pháp để tiến hành xét nghiệm đọ chéo. Trong đó bao gồm 2 nhóm phương pháp vi độc tế bào CDC và phương pháp tế bào dòng chảy flow cytometry. Phương pháp vi độc tế bào được tiến hành bằng cách tách chiết tế bào lymphocyte của người cho từ mẫu máu ngoại vi. Sau đó phân tách tế bào T và tế bào B thông qua các marker đặc trưng CD3 cho tế bào T và CD19 cho tế bào B. Mẫu huyết thanh của người nhận được bổ sung vào tế bào lymphocyte người cho. Nếu trong huyết thanh của người nhận có kháng thể kháng HLA đặc hiệu với HLA của người cho thì phản ứng miễn dịch diễn ra và gây chết tế bào lymphocyte của người cho. Bằng cách quan sát và đo lượng tế bào chết sẽ đánh giá được phản ứng đọ chéo có xảy ra hay không dương tính. Phương pháp vi độc tế bào phụ thuộc nhiều vào nồng độ của kháng thể kháng HLA trong huyết thanh của người nhận cũng như nồng độ kháng nguyên HLA trên bề mặt tế bào của người cho, do đó nó có giới hạn về khả năng phát hiện kháng thể. Để nâng cao độ nhạy của xét nghiệm, một phương pháp mới được phát triển đó là kỹ thuật tế bào dòng chảy cytometry. Xét nghiệm đọ chéo dựa trên công nghệ tế bào dòng chảy được tiến hành bằng cách trộn tế bào lymphocyte của người cho với huyết thanh người nhận và kháng thể đánh dấu huỳnh quang. Sau đó hỗn hợp mẫu được chạy qua máy cytometer. Phức hợp kháng thể kháng HLA người nhận – HLA người cho – kháng thể đặc hiệu gắn huỳnh quang nếu được hình thành sẽ được ghi nhận bằng hệ thống thu nhận huỳnh quang. Từ đó kết luận được phản ứng đọ chéo có xảy ra hay không. So với kỹ thuật vi độc tế bào, đọ chéo bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy có độ nhạy cao hơn rất nhiều. Cho phép xác định chính xác phản ứng xảy ra ngay cả khi nồng độ của kháng thể kháng HLA thấp. Xét nghiệm crossmatch được được tiến hành để đánh giá nguy cơ thải ghép giữa mô được ghép và người nhận 3. Những lưu ý với xét nghiệm đọ chéo bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy Kháng thể gắn huỳnh quang sử dụng trong xét nghiệm đọ chéo bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy có thể gắn không đặc hiệu vào các thành phần khác của tế bào người cho tương tác protein – protein, tương tác glycolipid, gắn vào thụ thể Fc làm sai lệch kết quả. Do đó, trước khi tiến hành xét nghiệm, các yếu tố gây nhiễu cần được loại bỏ để tăng độ đặc hiệu của phương pháp. Xét nghiệm đọ chéo được tiến hành để đánh giá nguy cơ thải ghép giữa mô được ghép và người nhận. Vì thế, khi được bác sĩ chỉ định thực hiện xét nghiệm này, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 phím 0 để gọi Vinmec hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn Tài liệu tham khảo
Cắn chéo là một dạng sai lệch khớp cắn thường gặp. Nếu bạn đang có một hàm răng lệch lạc, thì nhiều nguy cơ bạn có thể gặp vấn đề cắn chéo. Cắn chéo được gọi là khớp cắn xấu; trong đó các răng ăn khớp với nhau không đúng. Đối với một khớp cắn bình thường, các răng hàm trên sẽ ăn khớp hơi lệch về phía ngoài/ trong so với răng dưới răng sau; hoặc các răng trên phủ lên mặt ngoài các răng dưới răng trước . Có nhiều kiểu cắn chéo khác nhau. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ Thế nào là cắn chéo? Nguyên nhân và cách điều trị tình trạng này. Nội dung bài viết 1. Cắn chéo là gì?2. Phân loại 3. Phân biệt với cắn ngược, cắn sâu, cắn chìa4. Nguyên nhân gây ra cắn chéo5. Cắn chéo có gây hại cho răng của bạn không?6. Điều trị tình trạng cắn chéo 1. Cắn chéo là gì? Cắn răng chéo là một dạng sai lệch lệch lạc xảy ra khi răng trên và dưới không thẳng hàng. Loại sai lệch này xảy ra khi một số răng dưới cùng nằm bên ngoài răng trên khi hai hàm đóng lại. Nói cách khác, một số răng trên được định vị bên trong các răng dưới. Sự lệch lạc có thể xuất hiện ở phía trước miệng răng trước hoặc hai bên miệng răng sau. Trong lệch lạc cắn chéo, các răng hàm dưới có thể hơi lệch ra trước hoặc ngoài nhưng không phải toàn bộ hàm. Yếu tố di truyền và phát triển là những nguyên nhân ảnh hưởng đến xương hàm và răng; dẫn đến cắn chéo. Trong lệch lạc cắn chéo, các răng hàm dưới có thể hơi lệch ra trước hoặc ngoài nhưng không phải toàn bộ hàm. 2. Phân loại Có hai loại cắn chéo trước và sau. Cắn chéo răng trước Là tình trạng khớp cắn có một hoặc vài răng trước hàm trên nằm ở phía trong so với răng hàm dưới, khi hàm đóng lại. Răng trước bao gồm bốn răng cửa và răng nanh trên mỗi hàng răng. Cắn chéo răng trước ảnh hưởng đến khoảng 4-5% dân số. Tình trạng này có thể được điều trị bằng chỉnh nha. Nhưng đối với những trường hợp nặng ở người lớn; một số lệch lạc cần kết hợp giữa chỉnh nha và phẫu thuật để định vị lại hàm dưới và đạt được kết quả tối ưu. Cắn chéo răng trước là tình trạng khớp cắn có một hoặc vài răng trước hàm trên nằm ở phía trong so với răng hàm dưới Cắn chéo răng sau phía má/ phía lưỡi Là tình trạng khớp cắn có một hoặc vài răng sau hàm trên nằm phía ngoài hoặc phía trong so với răng hàm dưới khi đóng hàm. Cắn chéo có thể chỉ xảy ra ở một hoặc nhiều răng; một bên miệng hoặc cả hai bên. Cắn chéo răng sau xảy ra phổ biến hơn. Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng 16% dân số; và cũng có thể được điều chỉnh bằng một dụng cụ chỉnh nha phổ biến được gọi là khí cụ nong hàm. Thiết bị này sẽ giúp mở rộng hàm trên của trẻ ngay từ sớm để chuẩn bị cho việc điều trị chỉnh nha khi răng vĩnh viễn của trẻ bắt đầu mọc. 3. Phân biệt với cắn ngược, cắn sâu, cắn chìa Cắn ngược Trường hợp cắn ngược cũng tương tự như cắn chéo. Tuy nhiên cắn ngược xảy ra thường do hàm dưới nhô ra hơn so với hàm trên; hoặc do hàm trên thiếu răng dẫn đến cung răng thu hẹp. Đối với khớp cắn ngược, hầu như các răng trước và/ hoặc răng sau hàm trên đều nằm về phía trong so với răng dưới. Cắn sâu quá mức Cắn sâu xảy ra khi các răng hàm trên phủ lên các răng hàm dưới quá mức theo chiều đứng. Cắn chìa quá mức Cắn chìa quá mức ngược lại so với cắn chéo và cắn ngược. Tình trạng này xảy ra khi các răng trước hàm trên nhô ra quá mức so với răng trước hàm dưới. 4. Nguyên nhân gây ra cắn chéo Có hai nguyên nhân chính gây ra tình trạng này nguyên nhân do di truyền và nguyên nhân do phát triển. Di truyền Giống như các đặc điểm ngoại hình khác; sự sắp xếp của răng và cấu trúc xương hàm là những đặc điểm di truyền. Lệch lạc cắn chéo có tính di truyền. Vì vậy nếu cha mẹ, ông bà hoặc họ hàng bạn có những đặc điểm sai lệch này; thì rất có khả năng con cái sẽ thừa hưởng tình trạng tương tự. Không có cách nào để ngăn trẻ em bị di truyền tình trạng cắn chéo; nhưng chúng có thể được điều trị hiệu quả nhờ chỉnh nha từ bác sĩ chỉnh nha có kinh nghiệm. Tìm hiểu thêm về Răng mọc lệch ở trẻ – Nguyên nhân và cách giải quyết Quá trình phát triển Các yếu tố khác nhau trong quá trình phát triển răng có thể gây ra cắn chéo, bao gồm Các thói quen xấu như bú ngón tay, đẩy lưỡi, sử dụng lâu dài núm vú giả hoặc bình sữa,… có thể làm thay đổi sự phát triển của xương hàm. Dẫn đến tình trạng cắn chéo. Các thói quen xấu như bú ngón tay, đẩy lưỡi, sử dụng lâu dài núm vú giả hoặc bình sữa,… có thể dẫn đến tình trạng cắn chéo 2. Thở miệng Thở bằng miệng có thể làm thay đổi sự phát triển của khuôn mặt. Thở bằng miệng thường xảy ra trong khi ngủ. Nếu trẻ đã có hàm trên nhỏ và thở bằng miệng, chúng có nguy cơ cao hơn bị mắc sai lệch cắn chéo. 3. Mất răng sữa quá sớm 4. Mọc răng vĩnh viễn trễ Răng sữa tồn tại lâu sẽ ngăn cản sự mọc của răng vĩnh viễn. Nếu điều này xảy ra ở hàm trên, răng nên được nhổ để ngăn chặn tình trạng mọc chéo với răng ở hàm dưới. Nếu răng vĩnh viễn mọc lên và gây ra tình trạng răng bị lệch thì cần phải điều trị chỉnh nha để di chuyển răng về đúng vị trí của nó. Tất cả những điều trên có thể góp phần vào sự phát triển cắn chéo. Vì lý do đó, các chuyên gia nha khoa khuyên trẻ em nên đến gặp bác sĩ chỉnh nha bắt đầu từ 7 tuổi, để bác sĩ chỉnh nha có thể theo dõi sự phát triển của răng vĩnh viễn và xác định bất kỳ vấn đề tiềm ẩn nào có thể phát sinh với răng và khớp cắn của trẻ. 5. Cắn chéo có gây hại cho răng của bạn không? Nếu không được điều trị, cắn chéo có thể gây ảnh hưởng sức khỏe của bạn Nhức đầu, đau răng hoặc đau hàm Đau khi nhai hoặc cắn Khó ngậm miệng đúng cách Những trở ngại trong lời nói như nói ngọng Chất lượng giấc ngủ kém Rối loạn thái dương hàm TMD Đau ở khớp hàm hoặc cơ Khó giữ vệ sinh răng miệng đúng cách Sự phát triển của vi khuẩn, mảng bám dẫn đến sâu răng, nha chu. Mất răng 6. Điều trị tình trạng cắn chéo Cắn chéo có thể điều trị được với sự can thiệp cẩn thận của bác sĩ chỉnh nha có kinh nghiệm. Trẻ nên được đưa đến gặp bác sĩ chỉnh nha ngay khi 7 tuổi, để xác định hướng phát triển của răng hàm trong tương lai và thực hiện bất kỳ can thiệp cần thiết nào cho sự phát triển của nụ cười khỏe mạnh. Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ khám trực tiếp kỹ lưỡng, bao gồm cả chụp X-quang, để xác định tình trạng cụ thể của bạn. Từ đó giúp bạn chọn một kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng và kinh tế. Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau để điều chỉnh cắn chéo như Niềng răng Niềng răng mắc cài kim loại và mắc cài sứ đều có hiệu quả trong việc điều trị răng lệch lạc. Bác sĩ chỉnh nha sẽ cẩn thận và khéo léo di chuyển từng răng vào đúng vị trí của nó; di chuyển các răng lệch lạc cho đến khi khớp cắn phù hợp. Niềng răng dễ dàng, hiệu quả và thoải mái, và là một lựa chọn điều trị tuyệt vời cho trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn ở mọi lứa tuổi. Nó có thể sử dụng rộng rãi và đem lại kết quả tuyệt vời. Hiện nay, phương pháp chỉnh nha trong suốt cũng được nhiều người yêu thích và lựa chọn điều trị. Trong những trường hợp lệch lạc ít, khay trong suốt sẽ giúp bạn điều chỉnh sai lệch nhưng vẫn đem lại hiệu quả thẩm mỹ và sự thoải mái cao trong quá trình điều trị. Khí cụ nong hàm Đối với những trường hợp lệch lạc nghiêm trọng hơn, bác sĩ chỉnh nha có thể đề nghị một thủ thuật mở rộng hàm kết hợp với niềng răng hoặc niềng răng trong suốt. Khí cụ nong hàm là một công cụ chỉnh nha được sử dụng ở trẻ em để mở rộng cung răng trên. Nong hàm giúp tạo điều kiện cho răng mọc đúng cách, khỏe mạnh. Vì răng, xương và vòm miệng của trẻ vẫn đang phát triển nên đây là thời điểm tốt nhất để can thiệp và chuyển hướng sự phát triển theo hướng lành mạnh. Nếu hàm trên của trẻ bị hẹp lại, điều này có thể dẫn đến tình trạng lệch khớp, đặc biệt là cắn chéo. Dụng cụ nong rộng giúp mở cung răng trên và nhường chỗ cho tất cả các răng đang mọc. Dụng cụ này rất an toàn, thoải mái và hiệu quả, rất khó để phát hiện khi đeo trong miệng Nó không thể nhìn thấy khi con bạn cười, và chúng có thể sẽ không nhận ra nó một khi nó được gắn trên vòm miệng của chúng. Ví dụ Rapid Palatal Expanders RPE mở rộng các cung răng hẹp và chỉnh sửa cắn chéo răng sau. Khí cụ được kết nối với một số răng sau ở hàm trên và một vít kết nối thiết bị ở giữa. Để kích hoạt RPE, bạn điều chỉnh vít nong rộng hàm định kỳ. Dụng cụ nong rộng khá an toàn, giúp mở cung răng trên và nhường chỗ cho tất cả các răng đang mọc Reverse-Pull Headgear Mũ đội đầu kéo ngược bao gồm các miếng đệm gắn vào trán và cằm với khung ở giữa. Bệnh nhân kết nối dây cao su từ thiết bị neo trên mắc cài vào khung. Mũ kéo ngược dịch chuyển hàm trên về phía trước để sắp xếp các răng ở hàm trên và hàm dưới theo thời gian. Phẫu thuật hàm Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, phẫu thuật hàm chỉnh hình được sử dụng để điều trị các sai lệch; đặc biệt là có liên quan đến chứng ngưng thở khi ngủ. Trong quá trình này, một bác sĩ phẫu thuật miệng sẽ di chuyển hàm trên và hàm dưới về phía trước một cách chiến lược. Veneers Veneers có khả năng sửa chữa các cắn chéo nhẹ ở người lớn. Nếu bạn có một khớp cắn ổn định và đang muốn thay đổi hình dạng và màu sắc của răng; veneers có thể là một lựa chọn. Tuy nhiên, veneers đắt hơn và xâm lấn hơn so với điều trị chỉnh nha. Hãy tham khảo nha sĩ để đưa ra lựa chọn tốt nhất. Khí cụ duy trì Khí cụ duy trì được sử dụng sau điều trị để duy trì kết quả chỉnh nha của bạn. Sau khi bác sĩ chỉnh nha của bạn đã di chuyển răng vào đúng vị trí của chúng; bạn sẽ được hướng dẫn đeo một khí cụ tháo lắp; hoặc máng nhựa vào ban đêm để giữ cho răng của bạn ở đúng vị trí mới. Cắn chéo là sai lệch gây mất thẩm mỹ và chức năng cho răng miệng. Tuy nhiên hiện nay có thể điều chỉnh sai lệch bằng nhiều phương pháp khác nhau như niềng răng, phẫu thuật, phục hồi… Việc điều trị càng sớm sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn nhất là trong giai đoạn đang phát triển hình thành xương và khớp cắn. Một khớp cắn thích hợp và một nụ cười khỏe mạnh là chìa khóa cho sức khỏe toàn thân tốt. Hãy chăm sóc hàm răng luôn khỏe mạnh nhất có thể; điều này giúp bạn có được sức khỏe tốt, và sự tự tin trong cuộc sống! Bác sĩ TRƯƠNG MỸ LINH
Sự khác biệt giữa nhân giống chéo và biến đổi gen - Sự Khác BiệT GiữA NộI DungSự khác biệt chính - Nhân giống chéo với GMONhân giống chéo là gìBiến đổi gen là gìSự tương đồng giữa lai tạo chéo và biến đổi genSự khác biệt giữa nhân giống chéo và biến đổi gen Nhân giống chéo và GMO Sinh vật biến đổi gen là hai loại kỹ thuật được sử dụng trong nông nghiệp để phát triển động vật và thực vật với các đặc tính mong muốn. Các Sự khác biệt chính giữa bánh mì chéo và GMO là lai tạo chéo là sự giao phối của hai sinh vật từ hai giống trong khi GMO là sinh vật có vật liệu di truyền bị thay đổi bởi kỹ thuật di truyền. Ưu điểm chính của lai tạo là giao phối hai sinh vật liên quan đến di truyền không bao giờ được lai tự nhiên. Đồng thời, kỹ thuật di truyền giới thiệu một số phẩm chất to lớn và ưu tú cho GMO. Các khu vực chính được bảo hiểm 1. Nhân giống chéo là gì - Định nghĩa, cơ chế, tầm quan trọng 2. GMO là gì - Định nghĩa, cơ chế, tầm quan trọng 3. Điểm tương đồng giữa Cross Breading và GMO là gì - Phác thảo các tính năng phổ biến 4. Sự khác biệt giữa nhân giống chéo và GMO là gì - So sánh sự khác biệt chính Thuật ngữ chính Động vật, Nhân giống chéo, Sinh vật biến đổi gen GMO, Sức sống lai, Thực vật, Đặc điểm Nhân giống chéo là gì Nhân giống chéo là sự giao phối của hai loài, biến thể hoặc giống khác nhau. Một giống đề cập đến một nhóm các sinh vật xen kẽ trong một loài có hình dạng và hành vi chung. Nói chung, một giống chọn lọc chỉ sinh sản trong nhóm. Bằng cách giao phối của hai giống khác nhau, một sinh vật mới có thể được tạo ra với sức sống lai. Sức mạnh lai hoặc dị hợp là xu hướng của động vật lai để thể hiện những phẩm chất vượt trội so với bố hoặc mẹ. Ở động vật, nhân giống chéo được sử dụng để tăng sản lượng, tuổi thọ và khả năng sinh sản. Nó được thực hiện bằng thụ tinh nhân tạo. Ví dụ, nhân giống chéo có thể được sử dụng để tăng sản lượng sữa của gia súc. Các giống chó và ngựa khác nhau được sử dụng trong lai tạo chéo để tạo ra các giống mới với những đặc điểm mong muốn là tốt. Một ví dụ về một con chó lai được hiển thị trong Hình 1. Hình 1 Labradoodle, Crossbreed giữa Poodle và Retriever Nhân giống chéo thực vật có thể được thực hiện bằng cách thụ phấn chéo của hai chủng thực vật riêng biệt cùng loài. Kết quả lai xen kẽ F1 có thể biểu hiện các đặc tính trung gian của cả hai cây mẹ. Các hạt phấn hoa của một giống cây trồng được lắng đọng trên sự kỳ thị của giống cây trồng khác để đạt được một giống chéo. Kỹ thuật này được gọi là thụ phấn chéo. Thụ phấn chéo là khá dễ dàng trong các loài khủng long. Biến đổi gen là gì GMO sinh vật biến đổi gen đề cập đến một sinh vật có vật liệu di truyền bị thay đổi bởi các kỹ thuật của kỹ thuật di truyền. Nó được tạo ra bằng cách đưa một hoặc một số gen của một loài cụ thể vào một loài hoàn toàn khác. Động vật trang trại, cây trồng và vi khuẩn đất được sử dụng kỹ thuật di truyền để tạo ra GMO. GMO được sản xuất để tối ưu hóa hiệu suất nông nghiệp, để giảm sự nhạy cảm với bệnh tật cũng như sản xuất các dược phẩm quan trọng. Ví dụ, cá hồi đã được biến đổi gen để phát triển lớn hơn và gia súc đã được thiết kế để thể hiện khả năng chống lại bệnh bò điên. Dolly, thể hiện trong hình 2, là một con cừu cái được sinh ra như là bản sao động vật đầu tiên. Hình 2 Dolly Các nhà máy nông nghiệp là ví dụ thường xuyên nhất của GMO. Kỹ thuật di truyền được sử dụng trong cây trồng để tăng cường thành phần dinh dưỡng và chất lượng, khả năng chống lại bệnh tật cũng như sâu bệnh, năng suất cây trồng và an ninh lương thực. Cây biến đổi gen cũng có thể trưởng thành nhanh hơn, chịu được hạn hán, muối và sương giá. Đậu tương, ngô, cải dầu, mận, gạo, thuốc lá và ngô là một số ví dụ về cây trồng biến đổi gen. Hạt gạo vàng biến đổi gen được hiển thị trong Hình 3. Hình 3 Hạt gạo trắng trái và Hạt gạo vàng phải Vi khuẩn đất biến đổi gen được sử dụng trong sản xuất dược phẩm, các yếu tố đông máu, kích thích tố, enzyme và nhiên liệu sinh học. Sự tương đồng giữa lai tạo chéo và biến đổi gen Nhân giống chéo và GMO là hai loại kỹ thuật được sử dụng trong nông nghiệp để sản xuất thực vật hoặc động vật với các đặc tính mong muốn. Cả nhân giống chéo và GMO là các kỹ thuật nhân tạo được thực hiện bởi người đàn ông. Sự khác biệt giữa nhân giống chéo và biến đổi gen Định nghĩa Lai giống Nhân giống chéo là sự giao phối của hai loài, biến thể hoặc giống khác nhau. Biến đổi gen GMO sinh vật biến đổi gen đề cập đến một sinh vật có vật liệu di truyền bị thay đổi bởi các kỹ thuật di truyền. Ý nghĩa Lai giống Nhân giống chéo là giao phối nhân tạo của các sinh vật liên quan đến di truyền từ hai giống. Biến đổi gen GMO được tạo ra bởi sự thay đổi vật liệu di truyền của một sinh vật bằng kỹ thuật di truyền. Loại kỹ thuật Lai giống Nhân giống chéo của động vật được thực hiện bằng thụ tinh nhân tạo. Nhân giống chéo của cây được thực hiện bằng cách thụ phấn chéo. Biến đổi gen GMO được thực hiện bằng kỹ thuật di truyền. Các loại sinh vật Lai giống Nhân giống chéo có thể được thực hiện giữa các giống khác nhau của cùng một loài. Biến đổi gen GMO có thể được giới thiệu với gen của một loài khác. Tầm quan trọng Lai giống Nhân giống chéo có thể được sử dụng để giao phối hai sinh vật liên quan đến di truyền không bao giờ được lai tự nhiên. Biến đổi gen GMO được sản xuất thông qua việc giới thiệu một số đặc điểm mong muốn cho một sinh vật. Thời gian Lai giống Các nhà lai tạo phải lai cây qua nhiều thế hệ để tạo ra một tính trạng mong muốn. Biến đổi gen Đặc điểm mong muốn có thể được tạo ra tại một thời điểm bằng kỹ thuật di truyền. Nhược điểm Lai giống Các sinh vật lai có những điểm yếu như vô sinh. Biến đổi gen GMO đôi khi được kết hợp với tính nhạy cảm với bệnh tật. Ví dụ Lai giống Nhân giống chéo được thực hiện để tăng sản lượng sữa ở gia súc là một ví dụ. Biến đổi gen Cá hồi đã được biến đổi gen để phát triển lớn hơn là một ví dụ về GMO. Phần kết luận Nhân giống chéo và GMO là hai kỹ thuật được sử dụng để tạo ra các sinh vật mới với những đặc điểm mong muốn. Nhân giống chéo là sự giao phối của hai giống thuần chủng trong khi GMO là sự biến đổi vật liệu di truyền của một sinh vật. Sự khác biệt chính giữa nhân giống chéo và GMO là cơ chế của từng kỹ thuật được sử dụng để tạo ra một sinh vật có lợi. Tài liệu tham khảo 1. CROSSBREEDING. Xông sữa AHDB - Làm việc thay mặt cho người chăn nuôi bò sữa ở Anh,
Phân biệt các quy luật di truyền môn Sinh học 12Bảng phân biệt các quy luật di truyền vừa được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết gồm 3 bảng tóm tắt, giúp các bạn nắm vững các kiến thức trọng tâm của các quy luật di truyền, như phân biệt các quy luật di truyền Menden và tác động qua lại; phân biệt các quy luật di truyền liên kết; tỷ lệ đặc trưng của các quy luật di truyền. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết tại tập trắc nghiệm di truyền học quần thểBài tập trắc nghiệm gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADNMột số chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 12365 câu hỏi trắc nghiệm Sinh học lớp 12 Cơ chế di truyền và biến dị1574 câu trắc nghiệm Sinh học lớp 12 có đáp ánTrắc nghiệm Sinh học lớp 12 theo từng chương trìnhTóm tắt kiến thức môn Sinh học lớp 12Ôn thi toàn bộ trắc nghiệm Sinh học lớp 12Bảng 1 Phân biệt các quy luật di truyền Menden và tác động qua lạiTên quy luậtNội dungCơ sở tế bàoĐiều kiện nghiệm đúngÝ nghĩaQL phân ly- Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ Khi Gp các alen phân li đồng đều về các giao tử- Trong tế bào sinh dưỡng, các NST tồn tại thành cặp nên gen tồn tại thành cặp- Phân li tổ hợp NST dẫn đến phân li và tổ hợp các Các NST phân li bình thường trong giảm Mỗi gen nằm trên 1NST- Phân li và tổ hợp các NST là ngẫu Sức sống các giao tử là ngang Giải thích tương quan trội lặn, không dùng F1 làm PLĐL- Các cặp nhân tố di truyền quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập nhau trong quá trình hình thành giao Các cặp alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác Sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng trong giảm phân hình thành giao tử dẫn đến sự phân li độc lập và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp alen tương Tạo nguồn biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống;- Giải thích được sự đa dạng, phong phú của sinh Dự đoán được kết quả phân li kiểu hình ở đời sauTác động bổ sung- Tương tác bổ sung là trường hợp hai hoặc nhiều gen không alen cùng tác động qua lại với nhau làm xuất hiện một kiểu hình Các gen không tác động riêng Các cặp gen không alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau, phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên trong giảm phân hình thành giao Mỗi gen nằm trên 1NST- Phân li và tổ hợp các NST là ngẫu Sức sống các giao tử là ngang nhau- 2 hay nhiều gen cùng tác động qui định một tính Giải thích, mở rộng cho QL mendel về cách tác động giữa các gen không Giải thích sự đa dạng trong sinh động át chế- Tương tác át chế là kiểu tương tác mà sự có mặt của gen này sẽ kìm hãm sự biểu hiện của gen khác khi chúng cùng đứng trong một kiểu động cộng gộp- Là kiểu tác động của nhiều gen không alen trong đó mỗi gen có vai trò như nhau trong sự hình thành tính Một số tính trạng có liên quan tới năng suất của nhiều vật nuôi, cây trồng tính trạng, số lượng thường bị chi phối bởi sự tác động cộng gộp của nhiều gen không 2 Phân biệt các quy luật di truyền liên kếtQuy luậtNội dungCơ sở tế bàoĐiều kiện đúngÝ nghĩaLiên kết hoàn toànCác gen nằm trên một NST cùng phân li và tổ hợp trong phát sinh giao tử và thụ phân li và tổ hợp của cặp NST tương gen liên kết hoàn lọc được cả nhóm gen vị genCác gen trên cùng cặp NST đổi chỗ cho nhau do sự trao đổi chéo giữa các đổi những đoạn tương ứng của cặp NST tương gen liên kết không hoàn nguồn biến dị tổ truyền liên kết với giới tínhTính trạng do gen trên X qui định di truyền chéo, còn do gen trên Y di truyền trực đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới nằm trên đoạn không tương khiển tỉ lệ đực, 3 Tỷ lệ đặc trưng của các quy luật di truyềnQui luậtTỷ lệ lai dị hợpTỷ lệ lai phân tíchGhi chúPhân li31 hoặc 12111Trội hoàn toàn hoặc không hoàn toàn mỗi gen qui định một tính trạngPhân li độc lập9331 hoặc 1212 hoặc 311211111Trội hoàn toàn hoặc không hoàn toàn mỗi gen qui định một tính trạng.Tương tác bổ sung97 hoặc 961 hoặc 933113 hoặc 121Hai hay nhiều gen cùng quy định một tính tác át chế1231 hoặc 133211Tương tác cộng gộp15131Liên kết gen31 hoặc 12111Liên kết hoàn toàn mỗi gen qui định một tính trạng.Hoán vị gen4 nhóm khác phân li độc lớp kiểu hình, chia 2 nhóm = nhauLiên kết không hoàn toàn mỗi gen qui định một tính trạng.Di truyền liên kết giới tínhTỷ lệ kiểu hình phân bố không đều ở 2 lệ kiểu hình phân bố không đều ở 2 nằm trên X mỗi gen qui định một tính trạng.Trên đây vừa giới thiệu tới các bạn Bảng phân biệt các quy luật di truyền. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết được tổng hợp cách phân biệt các quy luật di truyền. Mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh lớp 12. Để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, mời các bạn cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau Toán 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...Để giúp bạn đọc có thể thuận tiện hơn trong việc chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm, tài liệu học tập cũng như giảng dạy, mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 12 của để có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa nhé
di truyền chéo là gì